Vấn đề giá trị hợp lý được bàn đến như là hướng đi mới của định giá trong kế toán. Giá trị hợp lý là một cơ sở định giá có những ưu điểm khá rõ ràng với các cơ sở định giá khác; góp phần làm cho thông tin tài chính thích hợp hơn với nhu cầu sử dụng thông tin trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển.
Bắt đầu từ năm 2005, Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) chính thức triển khai Dự án xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) thay thế cho hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hiện hành. Tháng 9/2010, IASB công bố dự thảo và đến đầu tháng 5/2011 phát hành IFRS 13 (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 13) – Đo lường giá trị hợp lý có hiệu lực từ 01/01/2013.
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 13, “Giá trị hợp lý là giá mà có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc phải trả để thanh toán một khoản nợ phải trả trong giao dịch thông thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường”.
Trong khi đó, ở Việt Nam giá gốc được quy định là nguyên tắc cơ bản, vai trò và việc sử dụng giá trị hợp lý trong định giá còn mờ nhạt. Thực tế, giá trị hợp lý ở Việt Nam đã được đề cập đến từ hơn 10 năm nay và đầu tiên được định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.
Về phương pháp xác định giá trị hợp lý ngoại trừ đoạn 24 của Chuẩn mực kế toán số 4 – Tài sản cố định vô hình: Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trường hoạt động; Giá của nghiệp vụ mua bán tài sản cố định vô hình tương tự. Ngày 13/03/2006, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá, trong đó có quy định khá cụ thể các phương pháp định giá, song việc áp dụng các phương pháp này như thế nào trong kế toán vẫn còn bỏ ngỏ.
Thực tế các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, quy định, hướng dẫn về giá trị hợp lý hiện nay là chưa cụ thể, rõ ràng; chưa có phương pháp định giá cụ thể theo mô hình giá trị hợp lý theo IASB mà Chuẩn mực kế toán quy định.
Những người làm công tác kế toán chủ yếu thực hiện khi có văn bản hướng dẫn cụ thể, rõ ràng và nhất là người làm kế toán trong doanh nghiệp (DN) Việt Nam chủ yếu với tâm lý là phục vụ cho cơ quan thuế. Ngoài ra, theo mô hình giá trị hợp lý của IASB thì chi phí để thu thập, xử lý thông tin tốn nhiều chi phí và lợi ích mang chưa tương xứng với chi phí bỏ ra.
Bên cạnh đó, hiện chưa xác định một cách cụ thể và thống nhất về việc sử dụng giá trị hợp lý là cơ sở định giá trong kế toán nên việc chứng minh giá trị hợp lý phải mất thời gian và chi phí cho việc phục vụ sự kiểm tra của các nhà quản lý nhà nước…
Tổng thể mẫu trong nghiên cứu là các DN cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán. Khung chọn mẫu là một bộ phận của tổng thể DN được chọn ra để quan sát trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Tổng số các DN cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán thỏa mãn điều kiện về dữ liệu là 186 DN được lựa chọn.
Bước 1: Xác định các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến giá trị hợp lý và xây dựng mô hình nghiên cứu.
Bước 2: Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu.
Bước 3: Đánh giá độ tin cậy các thang đo: Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach Alpha, qua đó các biến sẽ bị loại nếu hệ số tương quan tổng biến nhỏ (< 0,3) và thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha đạt yêu cầu (> 0,6).
Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá nhằm đảm bảo mô hình EFA đảm bảo khả năng tin cậy, đòi hỏi phải thực hiện các kiểm định.
Bước 5: Phân tích hồi quy đa biến để mô hình đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, đòi hỏi thực hiện các bước kiểm định.
Bước 6: Phân tích kết quả và giải pháp về việc áp dụng giá trị hợp lý trong DN Việt Nam.
Kiểm định chất lượng thang đo thông qua các chỉ tiêu như: Chính sách, môi trường kế toán; phương pháp định giá; môi trường kinh doanh; tâm lý người kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; lợi ích kinh tế cho thấy trị số Cronbach Alpha > 0,6: Thang đo được đánh giá chất lượng tốt.
Qua kiểm định KMO và Bartlett ta thấy, KMO = 0,758 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Qua kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Bartlett có Sig. < 0,01 các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Kiểm định mức độ giải thích các biến quan sát đối với nhân tố: Cột Cumulative % cho biết trị số phương sai trích là 74,467%. Điều này có nghĩa là 74,467% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của Factor).
Y = f(F1, F2, F3, F4, F5, F6,F7)
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc;
F1, F2 … F7: Biến độc lập.
Việc xem xét trong các yếu tố từ F1 đến F7, yếu tố nào thật sự tác động đến giá trị hợp lý một cách trực tiếp sẽ được thực hiện bằng phương trình hồi quy tuyến tính:
Y = bo + b1F1 + b2F2 + b3F3 + b4F4 + b5F5 + b6F6 + b7F7 + ei
Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score – nhân tố).
Nhân tố thứ i, được xác định:
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + … + WikXk
Trong đó:
Wik: Hệ số nhân tố được trình bày trong ma trận hệ số nhân tố;
Xi: Biến quan sát nhân tố thứ i.
Kiểm định hệ số hồi quy cho thấy, các biến F1; F2; F6; F7 có Sig.>0,05, vậy các biến tương quan không có ý nghĩa với giá trị hợp lý với độ tin cậy 95%. Biến F3, F4, F5 có Sig.<0,01, vậy các biến tương quan có ý nghĩa với giá trị hợp lý với độ tin cậy 99%.
Trong Bảng 2, R2 hiệu chỉnh là 0,141. Như vậy, 14,1% thay đổi về việc sử dụng giá trị hợp lý được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình.
Với Sig. < 0,01 có thể kết luận mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, có ít nhất 1 biến độc lập có liên hệ tuyến tính với biến phụ thuộc và mức độ tin cậy 99%.
Kiểm định phương sai phần dư không đổi cho thấy, các biến F1, F3, F6, F7 có mức ý nghĩa Sig. > 0,05. Còn các biến F2, F4, F5 có mức ý nghĩa Sig. < 0,05.
Như vậy, kiểm định Spearman cho biết phương sai số dư không thay đổi nếu loại bỏ các biến F2, F4, F5. Qua các kiểm định của mô hình hồi quy, các biến có ý nghĩa thống kê: F1, F3, F6, F7.
Hệ số này xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập. Các hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa có thể chuyển đổi với dạng phần trăm như sau:
Biến F1 đóng góp 18,47%, biến F3 đóng góp 55,08%, biến F6 đóng góp 19,69%, biến F7 đóng góp 6,76%. Như vậy, thứ tự ảnh hưởng đến giá trị hợp lý: F3, F1, F6, F7.
Thông qua các kiểm định có thể khẳng định, các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý theo thứ tự tầm quan trọng là F3, F1, F6, F7.
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý, gồm: Chính sách; Môi trường kế toán; Phương pháp định giá; Môi trường kinh doanh; Tâm lý người kế toán, nhà quản lý và đối tượng sử dụng; Lợi ích kinh tế với 25 biến quan sát. Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả các biến quan sát được đưa vào phân tích hồi quy thành 7 nhóm nhân tố.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định giá trị hợp lý chịu ảnh hưởng bởi 7 nhóm nhân tố. Các nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến phương sai số dư không thay đổi nếu loại bỏ các biến: F2, F4 và F5. Thông qua các kiểm định; thảo luận kết quả hồi quy có thể khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị hợp lý theo thứ tự tầm quan trọng: F3.
Chuẩn mực kế toán chưa có quy định rõ ràng; Chưa có Quyết định quy định giá trị hợp lý là cơ sở định giá trong kế toán; Chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể, rõ ràng; Tổ chức, hội nghề nghiệp chưa phát huy hết vai trò, F1 – Phục vụ cho cơ quan thuế; Thiếu niềm tin về giá trị hợp lý; Chưa nhận thức đầy đủ về giá trị hợp lý; Không có sự đồng thuận giá trị hợp lý từ người làm kế toán, nhà quản lý đến đối tượng sử dụng, F6 – Tốn nhiều chi phí để thu thập và xử lý thông tin; Lợi ích mang lại không tương xứng với chi phí, F7 – Chưa xác định cụ thể, thống nhất về việc sử dụng giá trị hợp lý; Các tổ chức định giá nặng về hành chính.
Kiểm định giả thuyết của mô hình đã khẳng định; giá trị hợp lý chịu sự tác động của 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng giá trị hợp lý như là một cơ sở định giá trong kế toán. Giá trị hợp lý được ghi nhận sử dụng trong các DN để ghi nhận các giá trị ban đầu; chưa sử dụng khi trình bày các khoản mục sau khi ghi nhận ban đầu và đánh giá sự suy giảm giá trị tài sản và nợ phải trả; chưa đạt được mục đích của giá trị hợp lý trình bày theo sự thay đổi của thị trường. Giá trị hợp lý được sử dụng như giá gốc; và dùng thay thế giá gốc trong một số trường hợp cần thiết.
Kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, giá trị hợp lý cần được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, song việc sử dụng cần bảo đảm các nguyên tắc như:
Thứ nhất, sử dụng giá trị hợp lý phải phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo sự hội nhập và đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống kế toán; chuẩn mực của Việt Nam.
Thứ hai, sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với đặc điểm của Việt Nam: Môi trường kinh doanh hiện có; thị trường hàng hóa đang từng bước hình thành phát triền; hệ thống pháp lý về kế toán, kiểm toán; và thẩm định giá đang từng bước hoàn thiện phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, việc sử dụng giá trị hợp lý cần tính toán phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng thời kỳ và cần có một lộ trình thích hợp, có thể thực hiện theo hai giai đoạn:
Ban hành các hướng dẫn giải thích về giá trị hợp lý; giải thích các cấp độ; phương pháp xác định giá trị hợp lý tạo sự cân đối giữa các đặc tính chất lượng và các tiêu chuẩn định giá. Hoàn thiện các chuẩn mực ban hành nhằm loại bỏ mâu thuẫn; tạo sự nhất quán và hoàn thiện về định giá.
Điều chỉnh Luật Kế toán; chuẩn mực chung nhằm tạo bước quan trọng cho hành lang pháp lý của việc tiến tới ban hành chuẩn mực về đo lường giá trị hợp lý trong kế toán Việt nam. Tuyên truyền; phổ biến; đào tạo bằng các hội thảo nhằm nâng cao nhận thức cho người làm kế toán; nhà quản lý tạo sự đồng thuận và phát triển giá trị hợp lý từ người làm kế toán; nhà quản lý cho đến các đối tượng sự dụng các thông tin trên báo cáo tài chính.
Ban hành chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 13 đã được ban hành và áp dụng từ ngày 01/01/2013. Bổ sung cập nhật các chuẩn mực kế toán đã ban hành cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, ban hành các chuẩn mực kế toán Việt nam còn thiếu được xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế; nhằm tạo điều kiện áp dụng giá trị hợp lý trong định giá. Hoàn thiện thị trường hàng hóa và tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển các thị trường hàng hóa mới; nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tham chiếu trong đo lường giá trị hợp lý.
Quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi việc sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế tiến tới như là một cơ sở định giá trong kế toán. Việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam đòi hỏi phải được thực hiện đồng bộ; cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể và tương lai không xa; giá trị hợp lý sẽ trở thành cơ sở định giá chủ yếu trong kế toán; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1. Quốc hội, Luật Kế toán Việt Nam;
2. Bộ Tài chính, Các chuẩn mực kế toán Việt Nam;
3. Nguyễn Thế Lộc – Vũ Hữu Đức (2010), Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB Lao động – Xã hội;
4. IASB, Exposure Draft “Fair Value Measurements”, 2009;
5. IASB, IFRS 13 “Fair Value Measurements”, May 2011.
Tham khảo thêm: Những đối tượng không được làm Kế toán
Trên đây là những yếu tố tác động đến quá trình vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại Việt Nam. Hi vọng bài viết đã giúp bạn giải đáp thắc mắc của mình. Đừng quên theo dõi chuyên mục Chia sẻ kiến thức UB Academy; Diễn đàn U&Bank và Blog LearnID để cập nhật thêm kiến thức mới về ngành Ngân hàng.
Thời gian thu học phí: Thứ 2 đến thứ 6 sáng từ 8h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h riêng thứ 7 từ 8h30 đến 11h30. Trường hợp đóng học phí vào giờ khác, vui lòng gọi Hotline để được hỗ trợ trước khi đến văn phòng. Địa chỉ cụ thể như sau:
Tầng 3 – Số 273 Đội Cấn – Phường Ngọc Hà – Ba Đình – TP. Hà Nội.
Hotline: 024.3999.2518 | Email: [email protected]
Tầng 3 – Số 273 Đội Cấn – Phường Ngọc Hà – Ba Đình – TP. Hà Nội.
Hotline: 024.3999.2518 | Email: [email protected]
Cú pháp chuyển khoản “Họ và tên – Số điện thoại – NHCSXH – hình thức học” (viết không dấu) về tài khoản sau:
Chủ tài khoản: Nguyễn Thị Chuyên
Số tài khoản: 0011004290015
Ngân hàng Vietcombank Sở giao dịch
Bạn đăng ký chuyên đề Quan hệ khách hàng, học Online thì chuyển khoản học phí với nội dung ghi chú như sau: Nguyen Van A – 0984.090.xxx – NHCSXH
Bạn sẽ nhận được thông tin về khoá học sau khi thanh toán học phí thành công.